7 món canh tráng dương mùa hè | Tình yêu và giới tính - Mạng Y Tế - Mùa hè, thời tiết nóng bức làm cơ thể luôn có cảm giác mệt mỏi, khó chịu Đó là nguyên nhân chính khiến nhiều người ngại "yêu" vào thời gian này. - 7 món canh - Mạng thông tin y tế, bệnh viện, phòng khám, bài thuốc hay, thông tin y tế mới
Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ hai do ung thư các loại. Ở những người trưởng thành dưới 55 tuổi, có một sự gia tăng về số ca mắc mới và tử vong do ung thư đại trực tràng trong những năm gần đây.
- Cuống polyp sa ra ngoài (sa trực tràng): Trường hợp polyp trực tràng có cuống dài có thể sa ra ngoài hậu môn gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. - Đau buốt hậu môn: Nếu tình trạng đau buốt hậu môn xuất hiện, đi ngoài có lẫn máu và dịch nhầy thì rất có thể polyp
Do đó, hình ảnh nội soi về giải phẩu, tổ chức học và bệnh lý phức tạp. Đoạn trên tá tràng đặc biệt ở DI có tuyến Brunner's và bệnh lý của nó. Polyp tá tràng có những đặc điểm riêng: Polyp ở hành tá tràng có nguồn gốc của dạ dày. Đôi khi, u tuyến trên bệnh
Polyp trực tràng nếu không phát hiện sớm và xử trí kịp thời, đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Nhận biết sớm các biểu hiện polyp trực tràng giúp chúng ta chủ động trong việc phát hiện, thăm khám và điều trị, tránh những biến chứng xấu c
Fast Money. Tá tràng là một phần của tá tràng, nơi dịch mật và dịch tụy được làm trống để tiêu hóa thức ăn. Vậy hành tá tràng nằm ở đâu, cấu tạo và chức năng ra sao, có những bệnh lý liên quan như thế nào, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Hành tá tràng là gì? Tá tràng nằm ở đâu?2. Cấu tạo hành tá tràng3. Chức năng của hành tá tràng4. Các bệnh liên quan đến hành tá Viêm hành tá Polyp tá Thủng tá tràng và dạ u tá Hẹp bẩm sinh hành tá Ung thư hành tá tràng5. Hành tá tràng có chữa được không?6. Cách điều trị bệnh tá tràng7. Lời khuyên của chuyên gia Tá tràng nằm ở đâu? Tá tràng là một đầu nối hình chữ C, là đoạn đầu tiên của ruột non, nơi tiếp nhận thức ăn đã được tiêu hóa một phần từ dạ dày và bắt đầu quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng. Tá tràng là đoạn ruột ngắn nhất, dài 23-28 cm. Theo giải phẫu và chức năng, tá tràng được chia thành bốn đoạn tá tràng trên tá tràng, tá tràng xuống, tá tràng ngang và tá tràng lên. Hành tá tràng hay còn gọi là tá tràng trên, chiếm khoảng 2/3 tá tràng và nằm ngay sau môn vị của dạ dày. Do có hình dạng phình to giống củ hành tây nên được gọi là hành tá tràng. Đây là vị trí gần dạ dày nhất. Hành tá tràng nằm phía sau gan và túi mật và cao hơn đầu tụy. Vị trí này rất dễ bị tổn thương lở loét. 2. Cấu tạo hành tá tràng Tá tràng được chia thành bốn phần bao gồm Tá tràng trên đạn tá tràng chỗ nối với môn vị dạ dày Tá tràng xuống dính liền với tụy, có một nhú lớn và một nhú nhỏ, là nơi dịch tụy và dịch mật đổ vào Ngang tá tràng chạy từ trái sang phải, đo từ động mạch chủ bụng đến tĩnh mạch chủ dưới Tá tràng lên là phần chạy dọc bên trái cột sống được gắn vào mặt sau thành bụng qua dây chằng Treitz – được coi là ranh giới giữa đường tiêu hóa trên và dưới. Hành tá tràng cũng là một bộ phận của tá tràng nên có cấu tạo tương tự như tá tràng, gồm 5 lớp lớp huyết thanh lớp dưới thanh mạc lớp cơ lớp dưới niêm mạc lớp niêm mạc Lớp niêm mạc này sẽ tiết ra nhiều enzym để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là ở lớp niêm mạc của tá tràng xuống gắn liền với tuyến tụy. 3. Chức năng của hành tá tràng Hành tá tràng là nơi có hai đường tiêu hóa lớn, gan và tuyến tụy. Thức ăn sau khi được đưa vào cơ thể qua khoang miệng, sau khi được nhai, trộn với tuyến nước bọt rồi sẽ đi qua thực quản xuống dạ dày. Tại đây, thức ăn được trộn với các enzym và axit trong dạ dày, trộn đều và nghiền nát thức ăn. Lượng thức ăn này sau khi được nghiền nhỏ sẽ được chuyển xuống môn vị, xuống tá tràng, đoạn đầu tiên của ruột non. Tá tràng là điểm vào đầu tiên khi thức ăn di chuyển từ dạ dày xuống ruột non để tiêu hóa. Tại đây, hành tá tràng và tá tràng là nơi mật và dịch tụy đổ vào ruột non, chịu trách nhiệm vận chuyển thức ăn xuống ruột non, đồng thời hấp thụ nước và chất dinh dưỡng trước khi chúng tiếp tục di chuyển. Thức ăn sau khi được phân hủy và hấp thụ bởi niêm mạc ruột non, sau đó được vận chuyển đến đại tràng ruột già để kết thúc quá trình tiêu hóa. Như vậy, có thể coi hành tá tràng cũng như tá tràng là điểm vận chuyển quan trọng của thức ăn từ dạ dày xuống ruột non và là “bộ sưu tập” của hai ống bài tiết của hai ống tiêu hóa lớn và gan. và tuyến tụy. Tổn thương vị trí này sẽ ảnh hưởng đến cả dạ dày và ruột non. 4. Các bệnh liên quan đến hành tá tràng Viêm hành tá tràng Bệnh loét dạ dày là một tình trạng phổ biến do viêm và loét phát triển ở niêm mạc dạ dày và phần trên của ruột non. Nguyên nhân gây viêm loét hành tá tràng là do vi khuẩn Helicobacter pylori xâm nhập vào lớp niêm mạc gây ra vết loét. Bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng thường gặp các triệu chứng như Đau dạ dày hoặc bụng, chủ yếu ở vùng thượng vị đau trên rốn Khó tiêu, cảm thấy đầy và chướng bụng sau khi ăn Mệt mỏi Giảm cân đột ngột Viêm loét dạ dày tá tràng nếu không được điều trị sẽ dẫn đến chảy máu tá tràng, nhiễm trùng và ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển thức ăn trong dạ dày, ruột. Polyp tá tràng Polyp lớn, gây tắc nghẽn nên được loại bỏ. Hầu hết các polyp tá tràng không gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Mặc dù tương đối lành tính nhưng nếu không được kiểm tra kịp thời các hội chứng đa polyp gây ra polyp tá tràng sẽ có khả năng chuyển biến thành ung thư cao hơn. Polyp có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trong tá tràng, chẳng hạn như tá tràng hình củ, tá tràng xuống, tá tràng ngang hoặc tá tràng lên. Hầu hết các polyp được điều trị ban đầu bằng nội soi và cắt bỏ. Polyp lớn có thể cần phẫu thuật. >>> Tìm hiểu thêm Polyp đại tràng có nguy hiểm không? Thủng tá tràng và dạ dày Khi bệnh viêm loét dạ dày tá tràng để quá nặng mà không điều trị kịp thời có thể dẫn đến biến chứng thủng dạ dày, tá tràng. Người bệnh phải đối mặt với tình trạng đau bụng dữ dội, bụng cứng kèm theo nôn ói, vã mồ hôi, tay chân lạnh. Đối với những lỗ thủng lành tính, bờ mềm, không gây chít hẹp hành tá tràng hoặc do tác động của vật sắc nhọn gây thủng dạ dày, tá tràng, bác sĩ có thể tiến hành khâu lỗ thủng hành tá tràng. Còn những trường hợp thủng gây hoại tử, loét làm hẹp tá tràng thì không có chỉ định khâu. u tá tràng U tá tràng có thể xuất hiện ở lớp dưới niêm mạc của tá tràng. Hầu hết các khối u này là lành tính. Tuy nhiên, khi khối u phát triển sẽ gây đau bụng âm ỉ, khó chịu, đi ngoài ra máu, buồn nôn, cơ thể mệt mỏi. Hẹp bẩm sinh hành tá tràng Teo tá tràng hay teo tá tràng là bệnh lý khá phổ biến, đứng thứ 3 trong các bất thường ở đường tiêu hóa. Ước tính cứ 5000 – trường hợp thì có 1 người bị hẹp tá tràng. Đây là bất thường liên quan đến hội chứng Down 25-40%, bất thường về não, teo hậu môn, dị dạng tim mạch… Ung thư hành tá tràng Ung thư tá tràng hay ung thư hành tá tràng là căn bệnh hiếm gặp trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa. Theo thống kê của Kleinerman J. và Cs, chỉ có 0,03% người gặp ung thư tá tràng trong tổng số ca khám nghiệm tử thi. Chẩn đoán ung thư tá tràng tương đối khó. Một số triệu chứng thường gặp ở người bệnh ung thư tá tràng, ung thư hành tá tràng Trào ngược axit Phân có máu, táo bón nôn mửa Đau bụng, buồn nôn Đã giảm cân Có cảm giác về khối u ở bệnh nhân 5. Hành tá tràng có chữa được không? Việc điều trị các bệnh về hành tá tràng khi ở mức độ nhẹ hoàn toàn có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, khi bệnh ở giai đoạn nặng như ung thư, khối u thì quá trình điều trị phức tạp hơn, thời gian điều trị kéo dài hơn. Kiên trì điều trị vẫn có thể cải thiện được. Vì vậy, người bệnh nên tích cực điều trị khi hành tá tràng xuất hiện các vết viêm, loét. Tránh trường hợp phức tạp hơn. 6. Cách điều trị bệnh tá tràng Việc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng phụ thuộc vào sự tiến triển của bệnh. – Trường hợp hành tá tràng và hành tá tràng bị viêm, loét, bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Thông thường, các bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh trong 14 ngày như amoxicillin Clarithromycin Metronidazol Tetracyclin – Trường hợp điều trị bằng các thuốc khác như giảm axit trong dạ dày Thuốc ức chế bơm proton và H2 . nhân vật phản diện – Điều trị bằng chế độ ăn uống Dung nạp những thực phẩm tốt cho tá tràng như Thức ăn dễ tiêu như thịt lợn nạc, ức gà, cá chế biến bằng cách hấp, luộc Rau tươi giàu vitamin Thực phẩm giàu tinh bột ít mùi như cơm, bánh mì, cháo… Các loại dầu thực vật như dầu hướng dương, dầu hạt cải, dầu đậu nành Hạn chế thực phẩm chế biến như xúc xích và xúc xích Hạn chế thức ăn cứng, rắn như bánh kẹo, thịt có gân, sụn, rau nhiều xơ Hạn chế ăn chua như dấm, chanh, xoài dễ lên men trong dạ dày Tránh nước có ga, cà phê, trà đặc, rượu bia, thuốc lá Điều trị bằng các bài thuốc dân gian Nghệ pha nước ấm uống Sung khô ngâm nước Lá mơ giã nát lấy nước uống… – Điều trị ngoại khoa trong các trường hợp ung thư, u hoặc chít hẹp, teo tá tràng, phình tá tràng. >>> Tham khảo Bị viêm đại tràng nên ăn gì từ chuyên gia 7. Lời khuyên của chuyên gia Theo Nguyễn Thị Hằng, có nhiều bệnh liên quan đến hành tá tràng, có thể chữa khỏi nếu phát hiện và điều trị sớm. Vì vậy, để tránh, cần chú ý đến lối sống, chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh như Chủ động thăm khám khi có những biểu hiện bất thường như đau vùng thượng vị, ợ chua, trào ngược dạ dày để sớm tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Duy trì lối sống lành mạnh, hạn chế đồ cay, nóng, chua ảnh hưởng đến tá tràng và hành Không để bụng quá đói hoặc ăn quá no Không ăn tối quá muộn Uống đủ nước mỗi ngày Ăn uống khoa học, ăn chậm nhai kỹ Nên chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Tránh lạm dụng thuốc chống viêm, giảm đau Trên đây là một số thông tin về vị trí của hành tá tràng, các bệnh lý liên quan đến hành tá tràng. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline 0865 344 349 để được tư vấn, giải đáp. XEM THÊM Đại tràng nằm ở đâu? Cấu trúc và chức năng cụ thể Viêm đại tràng – vị trí dễ bị tổn thương nhất mà bạn nên biết Chữa viêm loét đại tràng có đắt không? câu trả lời của chuyên gia Bạn thấy bài viết Hành tá tràng nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng của hành tá tràng có thoải mãn đươc vấn đề bạn đang tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Hành tá tràng nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng của hành tá tràng bên dưới để Trung Cấp Y Dược Tại TPHCM có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Nhớ để nguồn bài viết này Hành tá tràng nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng của hành tá tràng của website Chuyên mục Tin Y Dược
Hành tá tràng là một phần của tá tràng, là nơi đổ dịch mật và dịch tụy cho quá trình tiêu hóa thức ăn. Vậy hành tá tràng nằm ở đâu, có cấu tạo và chức năng gì, những bệnh lý liên quan ra sao, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Hành tá tràng là gì? Hành tá tràng nằm ở đâu?2. Cấu tạo của hành tá tràng3. Chức năng của hành tá tràng4. Các bệnh lý liên quan đến hành tá Viêm loét hành tá Polyp tá Thủng hành tá tràng dạ U tá Tắc hẹp hành tá tràng bẩm Ung thư hành tá tràng5. Hành tá tràng có chữa khỏi được không?6. Cách điều trị bệnh hành tá tràng7. Lời khuyên từ chuyên gia 5/5 – 3 bầu chọn Tá tràng là một đoạn đầu nối có hình chữ C, là phần tiên phong của ruột non, nơi nhận thức ăn đã tiêu hóa một phần tự dạ dày và khởi đầu quy trình hấp thụ chất dinh dưỡng. Tá tràng là đoạn ngắn nhất của ruột, dài từ 23-28 cm. Theo giải phẫu và công dụng, tá tràng được chia thành bốn đoạn tá tràng trên hành tá tràng , tá tràng xuống, tá tràng ngang và tá tràng lên . Hành tá tràng hay còn gọi là tá tràng trên, chiếm khoảng chừng 2/3 tá tràng và nằm ngay sau môn vị dạ dày. Do có hình dạng phình to như củ hành tây nên được gọi là hành tá tràng. Đây là vị trí gần nhất với dạ dày. Hành tá tràng nằm sau gan, túi mật và cao hơn đầu tụy. Vị trí này rất dễ gặp cả tổn thương viêm loét . 2. Cấu tạo của hành tá tràng Tá tràng được chia thành bốn phần gồm có Tá tràng trên hành tá tràng điểm tiếp nối với môn vị dạ dày Tá tràng xuống gắn với tụy, có nhú tá lớn và nhú tá bé và là nơi dịch tụy và dịch mật đổ về Tá tràng ngang chạy từ trái sang phải, được tính từ động mạch chủ bụng đến tĩnh mạch chủ dưới Tá tràng lên phần chạy dọc bên trái cột sống dính với mặt sau của thành bụng trải qua dây chằng Treitz – được coi như ranh giới phân biệt đường tiêu hóa trên và tiêu hóa dưới . Hành tá tràng cũng là một phần của tá tràng nên có cấu trúc tương tự như với tá tràng, gồm có 5 lớp Lớp thanh mạc Lớp dưới thanh mạc Lớp cơ Lớp dưới niêm mạc Lớp niêm mạc Lớp niêm mạc này sẽ tiết ra nhiều men để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt quan trọng ở thành niêm mạc tá tràng xuống gắn với tụy . 3. Chức năng của hành tá tràng Thức ăn sau khi đưa vào khung hình qua khoang miệng, sau quy trình nhai, trộn cùng tuyến nước bọt sau đó sẽ đi qua thực quản xuống đến dạ dày. Tại đây, thức ăn được trộn cùng với những enzyme và axit trong dạ dày, trộn và nghiền nhỏ thức ăn . Lượng thức ăn này sau khi đã được nghiền nhỏ sẽ được chuyển xuống môn vị, xuống đến tá tràng là phần đầu ruột non. Hành tá tràng là điểm đảm nhiệm tiên phong khi thức ăn chuyển từ dạ dày xuống ruột non để tiêu hóa . Tại đây, hành tá tràng và tá tràng là nơi dịch mật và dịch tụy đổ vào ruột non, có trách nhiệm đưa thức ăn chuyển xuống ruột non, đồng thời hấp thụ nước và chất dinh dưỡng trước khi chúng liên tục chuyển dời đi. Thức ăn sau khi được phân giải và được niêm mạc ruột non hấp thu sau đó luân chuyển đến đại tràng ruột già để kết thúc quy trình tiêu hóa . Như vậy, hoàn toàn có thể coi hành tá tràng cũng như tá tràng là điểm quan trọng trung chuyển thức ăn từ dạ dày xuống đến ruột non và là nơi “ tập trung ” của hai ống tiết của hai ống tiêu hóa lớn và gan và tụy. Nếu vị trí này bị tổn thương sẽ ảnh hưởng tác động đến cả dạ dày và ruột non . 4. Các bệnh lý liên quan đến hành tá tràng Viêm loét hành tá tràng Viêm loét hành tá tràng-dạ dày là thực trạng tiếp tục xảy ra do vết viêm, loét tăng trưởng ở trong lớp lót dạ dày và phần trên của ruột non. Nguyên nhân bị viêm loét hành tá tràng là do vi trùng Helicobacter pylori xâm nhập vào lớp niêm mạc gây ra thực trạng viêm loét . Người bệnh bị viêm loét hành tá tràng thường cảm nhận được những triệu chứng như Cơn đau dạ dày hoặc bụng, chủ yếu đau tập trung chuyên sâu vùng thượng vị đau trên rốn Khótiêu, cảm thấy no và đầy hơi sau khi ăn Thể trạng căng thẳng mệt mỏi Người sút cân bất ngờ đột ngột Nếu không biết cách điều trị viêm loét hành tá tràng sẽ dẫn đến xuất huyết tá tràng, nhiễm trùng và tác động ảnh hưởng đến sự luân chuyển thức ăn trong dạ dày và ruột . Polyp tá tràng Polyp tá tràng hầu hết không gây ra triệu chứng nguy khốn. Mặc dù tương đối lành tính nhưng nếu không kiểm tra phát hiện kịp thời so với những hội chứng đa polyp gây ra polyp tá tràng, có năng lực chuyển thành ung thư cao hơn . Polyp hoàn toàn có thể Open ở bất kể vị trí nào trong tá tràng như hành tá tràng, tá tràng xuống, tá tràng ngang hay tá tràng lên . Hầu hết những polyp đều được điều trị khởi đầu bằng nội soi và đốt bỏ. Nếu polyp to hoàn toàn có thể cần phẫu thuật . >>> Tìm hiểu thêm Polyp đại tràng có nguy hiểm không? Thủng hành tá tràng dạ dày Khi thực trạng viêm loét dạ dày hành tá tràng quá nặng mà không được điều trị kịp thời hoàn toàn có thể dẫn đến biến chứng thủng dạ dày, tá tràng. Người bệnh phải đương đầu với những cơn đau bụng kinh hoàng, bụng cứng kèm theo nôn, vã mồ hôi, tay chân lạnh . Đối với những lỗ thùng lành tính, bờ mềm mai, không gây hẹp tá tràng hoặc do tác động từ vật sắc nhọn gây thủng dạ dày hành tá tràng các bác sĩ có thể tiến hành khâu lỗ thủng hành tá tràng. Còn những trường hợp thủng gây hoại tử, có ổ loét làm hẹp đường xuống tá tràng sẽ không được chỉ định khâu. U tá tràng U tá tràng hoàn toàn có thể Open ở dưới niêm mạc tá tràng. Đa số những u này đều lành tính. Tuy nhiên khi u tăng trưởng sẽ gây ra những cơn đau bụng âm ỉ, không dễ chịu, phân lẫn máu, buồn nôn, khung hình stress . Tắc hẹp hành tá tràng bẩm sinh Tắc hẹp tá tràng hay teo tá tràng khá phổ cập, đứng thứ 3 trong những chứng không bình thường ở đường tiêu hóa. Theo ước tính cứ 5000 – trường hợp thì có 1 người bị teo tá tràng. Đây là không bình thường tương quan đến Hội chứng Down chiếm 25-40 % , di thường não, teo hậu môn, dị tật tim mạch … Ung thư hành tá tràng Ung thư tá tràng hay ung thư hành tá tràng là bệnh lý hiếm gặp trong những bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo thống kê của Kleinerman J. và Cs chỉ tìm thấy 0,03 % người gặp phải ung thư tá tràng trong tổng số lần mổ tử thi. Việc xác lập ung thư tá tràng tương đối khó khăn vất vả. Một số triệu chứng thường thấy ở người bị ung thư tá tràng và ung thư hành tá tràng Trào ngược axit Phân lẫn máu, táo bón Ói mửa Đau bụng, buồn nôn Sút cân Có cảm nhận về khối u ở bệnh 5. Hành tá tràng có chữa khỏi được không? Việc chữa trị những bệnh lý về hành tá tràng khi ở mức độ nhẹ trọn vẹn hoàn toàn có thể chữa khỏi được. Tuy nhiên khi để bệnh tình diễn biến nặng như ung thư, khối u quy trình điều trị phức tạp hơn, thời hạn điều trị lâu hơn. Kiên trì điều trị vẫn hoàn toàn có thể cải tổ . Do vậy người bệnh nên dữ thế chủ động điều trị khi hành tá tràng Open thực trạng viêm, loét. Tránh trường hợp trở nặng diễn biến phức tạp hơn . 6. Cách điều trị bệnh hành tá tràng – Trong trường hợp tá tràng, hành tá tràng bị viêm, loét, người bệnh được chỉ định điều trị bằng những loại thuốc kháng sinh . Thông thường, những bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh sử dụng trong 14 ngày như Amoxicillin Clarithromycin Metronidazole Tetracycline – Trường hợp điều trị bằng thuốc khác như làm giảm axit trong dạ dày Thuốc ức chế bơm proton và histamin đối kháng H2 – Điều trị bằng chính sách siêu thị nhà hàng Dung nạp những loại thực phẩm tốt cho tá tràng như Các thực phẩm dễ tiêu hóa như thịt lợn nạc, ức gà, cá chế biến theo kiểu hấp, luộc Rau củ quả tươi giàu vitamin Các loại thức ăn chứa tinh bột ít mùi như cơm, bánh mì, cháo … Dầu thực vật như dầu hướng dương, dầu hạt cải, dầu đậu nành Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, lạp xưởng Hạn chế đồ ăn cứng, rắn như kẹo, thịt nhiều gân, sụn, rau nhiều xơ Hạn chế đồ chua như giấm, chanh, xoài chua dễ lên men trong dạ dày Tránh nước có ga, cafe, chè đặc, rượu bia, thuốc lá – Điều trị bằng những bài thuốc dân gian Tinh nghệ pha nước ấm uống Quả sung phơi khô hãm nước Lá mơ giã lấy nước uống … – Điều trị bằng phẫu thuật trong trường hợp gặp phải ung thư, u hoặc tắc hẹp, teo tá tràng, hành tá tràng . >>> Tham khảo Viêm đại tràng nên ăn gì kiêng gì từ chuyên gia 7. Lời khuyên từ chuyên gia Theo Ths. Bs Nguyễn Thị Hằng, có nhiều bệnh lý tương quan đến hành tá tràng, nếu phát hiện và điều trị sớm hoàn toàn có thể chữa khỏi. Do vậy, để phòng tránh, cần quan tâm đến lối sống, chính sách nhà hàng siêu thị và hoạt động và sinh hoạt lành mạnh như Chủ động thăm khám khi có những không bình thường như đau vùng thượng vị, ợ chua, trào ngược dạ dày để sớm tìm ra được nguyên do gây bệnh Duy trì lối sống lành mạnh, hạn chế những loại thực phẩm cay nóng, chua ảnh hưởng tác động đến tá tràng, hành tá tràng Không nên để bụng quá đói hoặc ăn quá no Không nên ăn tối quá khuya Uống đủ nước mỗi ngày Ăn uống khoa học, ăn chậm nhai kỹ Nên lựa chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Tránh sử dụng quá liều thuốc kháng viêm và giảm đau tiếp tục Trên đây là một số thông tin về hành tá tràng nằm ở đâu, các bệnh lý liên quan đến hành tá tràng. Nếu có thắc mắc nào vui lòng liên hệ qua hotline 0865 344 349 để được tư vấn giải đáp. XEM THÊM
1. Bệnh polyp đại trực tràng là gì? Một số loại polyp tuyến được gọi là adenomas có khả năng trở thành ung thư, trong khi những loại khác polyp tăng sản hoặc viêm hầu như không có khả năng trở thành ung thư. Tuy nhiên cần lưu ý những điều sau ● Polyp là phổ biến gặp ở 30-50% người lớn ● Không phải tất cả các polyp sẽ trở thành ung thư ● Phải mất nhiều năm để polyp trở thành ung thư ● Polyp có thể được loại bỏ hoàn toàn và an toàn Ngoài ra cần biết số lượng, loại, kích thước và vị trí của polyp. Những người đã được cắt bỏ polyp tuyến sẽ được yêu cầu kiểm tra theo dõi vì polyp mới có thể phát triển theo thời gian cũng cần phải được loại bỏ. 2. Nguyên nhân polyp đại trực tràng Polyp rất phổ biến ở nam và nữ thuộc mọi chủng tộc, các yếu tố như chế độ ăn uống và môi trường đóng vai trò nhất định trong việc hình thành polyp như Chế độ ăn nhiều chất béo Chế độ ăn nhiều thịt đỏ Chế độ ăn ít chất xơ Hút thuốc lá Béo phì Tuổi – Ung thư đại trực tràng và polyp không phổ biến trước tuổi 40. 90% các trường hợp xảy ra sau 50 tuổi, với nam giới hay gặp hơn phụ nữ, do đó, sàng lọc ung thư đại trực tràng thường được khuyến nghị bắt đầu ở tuổi 50 cho cả hai giới. Phải mất khoảng 10 năm để một polyp nhỏ phát triển thành ung thư. Tiền sử gia đình và di truyền học – Polyp và ung thư đại trực tràng có xu hướng gặp nhiều người trong gia đình, cho thấy các yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển polyp. Nguyên tắc chung để sàng lọc ung thư đại trực tràng nên bắt đầu ở độ tuổi sớm hơn ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư hoặc polyp. Ngoài ra một số bệnh di truyền hiếm gặp có thể gây ra tỷ lệ cao bị ung thư đại trực tràng ở lứa tuổi sớm hơn. Các xét nghiệm về gen có thể được khuyến nghị cho các gia đình có tỷ lệ ung thư cao 3. Các loại polyp đại trực tràng Các loại polyp phổ biến nhất là polyp tăng sản và polyp tuyến. Các loại polyp khác cũng có thể được tìm thấy trong đại tràng, ít gặp hơn Polyp tăng sản – Polyp tăng sản thường nhỏ, nằm ở phần cuối của đại tràng trực tràng và đại tràng sigma, không có khả năng trở thành ác tính và không đáng lo ngại. Không phải lúc nào cũng có thể phân biệt polyp tăng sản với polyp tuyến qua nội soi, thường phải dựa vào kết quả mô bệnh học sau khi cắt bỏ polyp Polyp tuyến – Hai phần ba polyp đại tràng là polyp tuyến. Hầu hết các polyp này không phát triển thành ung thư, mặc dù chúng có khả năng trở thành ung thư. Adenomas được phân loại theo kích thước, hình dạng chung và các đặc điểm cụ thể của chúng khi nhìn dưới kính hiển vi. Nhìn chung kích thước của polyp tuyến càng lớn thì khả năng trở thành ung thư càng cao. Do đó, các polyp lớn lớn hơn 5 mm nên được loại bỏ hoàn toàn để ngăn ngừa phát triển thành ung thư và nên được kiểm tra dưới kính hiển vi xác định chắc chắn Polyp ác tính – Polyp chứa tế bào ung thư được gọi là polyp ác tính. Việc điều trị tối ưu cho polyp ác tính phụ thuộc vào mức độ ung thư khi được kiểm tra bằng kính hiển vi và các yếu tố cá nhân khác. 4. Chẩn đoán Polyp đại trực tràng Polyp thường không gây ra triệu chứng nhưng có thể được phát hiện khi kiểm tra sàng lọc ung thư chẳng hạn như nội soi đại trực tràng, hoặc sau khi xét nghiệm sàng lọc tìm máu trong phân Nội soi đại tràng là cách tốt nhất để đánh giá đại tràng vì nó cho phép bác sĩ nhìn thấy toàn bộ niêm mạc đại tràng và loại bỏ hầu hết các polyp được tìm thấy. Mặt trong của đại tràng là cấu trúc giống như ống, bề mặt phẳng với các nếp gấp cong. Một polyp xuất hiện dưới dạng một khối nhô vào bên trong lòng đại tràng Các mô bao phủ một polyp có thể trông giống như mô đại tràng bình thường, hoặc, có thể có những thay đổi mô về màu sắc hay loét và chảy máu. Một số polyp phẳng và một số khác có cuống. Nội soi đại tràng ống mềm là xét nghiệm tốt nhất để kiểm tra polyp. 5. Cắt bỏ polyp Ung thư đại trực tràng có thể phòng ngừa được nếu polyp tiền ung thư tức là u tuyến được phát hiện và loại bỏ trước khi chúng trở thành ác tính ung thư. Theo thời gian, các polyp nhỏ có thể thay đổi cấu trúc của chúng và trở thành ung thư. Polyp thường được loại bỏ khi chúng được tìm thấy trên nội soi, giúp loại bỏ cơ hội cho polyp đó trở thành ung thư. Cắt bỏ polyp không gây đau đớn vì niêm mạc đại tràng không có khả năng cảm thấy đau. Biến chứng cắt polyp là an toàn mặc dù nó có một vài rủi ro và biến chứng tiềm ẩn. Các biến chứng phổ biến nhất là chảy máu và thủng tạo ra một lỗ trên đại tràng. May mắn thay, điều này ít xảy ra 1/1000 bệnh nhân được nội soi. Chảy máu có thể được kiểm soát nếu xảy ra trong khi nội soi bằng cách áp nhiệt đốt điện vào vị trí chảy máu; phẫu thuật đôi khi được chỉ định nếu bị thủng ruột. 6. Phòng ngừa ung thư đại trực tràng Nội soi theo dõi những người có polyp tuyến có nguy cơ phát triển thành ung thư. Khoảng 25 – 30% các trường hợp sẽ lại xuất hiện trên nội soi đại tràng ba năm sau khi phẫu thuật cắt polyp ban đầu. Một số polyp này có thể đã có mặt trong lần kiểm tra ban đầu, nhưng quá nhỏ để phát hiện. Các polyp mới khác cũng có thể đã phát triển. Sau khi polyp được loại bỏ, nội soi đại tràng lặp lại được khuyến nghị, thường là một đến năm năm sau khi nội soi ban đầu. Tuy nhiên, khoảng thời gian này phụ thuộc vào một số yếu tố Đặc điểm vi mô của polyp. Số lượng và kích thước của polyp. Khả năng nhìn thấy trong khi nội soi đại tràng. Khâu chuẩn bị trước khi nội soi thụt tháo tốt để loại bỏ tất cả dấu vết của phân là rất cần thiết. Nếu việc chuẩn bị không tốt, phân có thể vẫn còn trong đại tràng, khiến cho việc nhìn thấy các polyp kích thước nhỏ đến trung bình sẽ khó khăn hơn. Trong tình huống này, nội soi theo dõi có thể được đề nghị sớm hơn một đến năm năm sau đó. Có thể kiểm tra toàn bộ đại tràng hay không? Những người trải qua sàng lọc thường xuyên ung thư đại trực tràng ít có khả năng tử vong vì loại ung thư này. Vì vậy, làm theo hướng dẫn sàng lọc là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa ung thư ruột. Các biện pháp về lối sống cũng rất quan trọng như Ăn chế độ ăn ít chất béo và nhiều trái cây, rau và chất xơ Duy trì trọng lượng cơ thể bình thường Tránh hút thuốc và sử dụng rượu quá mức 7. Đối với các thành viên khác trong gia đình Người thân cấp độ một cha mẹ, anh, chị, em ruột của người được chẩn đoán mắc bệnh polyp tuyến hoặc ung thư đại trực tràng trước 60 tuổi có nguy cơ phát triển polyp tuyến và ung thư đại trực tràng cao hơn so với dân số chung. Vì vậy, gia đình người bệnh cũng nên được biết thông tin Mặc dù sàng lọc polyp và ung thư được khuyến nghị cho mọi người thường bắt đầu ở tuổi 50, những người có nguy cơ cao nên bắt đầu sàng lọc sớm hơn. Những người có một người thân cấp độ một cha mẹ ruột, anh trai, em gái hoặc con ruột bị ung thư đại trực tràng hoặc một polyp tuyến ở tuổi trẻ trước 60 tuổi hoặc hai người thân cấp độ một được chẩn đoán ở mọi lứa tuổi, nên bắt đầu sàng lọc ung thư đại tràng sớm hơn, điển hình là ở tuổi 40 hoặc trẻ hơn 10 tuổi so với tuổi chẩn đoán sớm nhất trong gia đình họ. Sàng lọc tốt nhất bằng nội soi ống mềm, cần được lặp lại 5 năm/ lần Những người có người thân cấp độ hai ông bà, dì hoặc chú hoặc người thân cấp độ ba ông bà hoặc anh em họ bị ung thư đại trực tràng nên được sàng lọc ung thư đại tràng tương tự như người có nguy cơ trung bình. Điều trị cắt polyp đại tràng qua nội soi ống mềm tại Bệnh viện Đa khoa Trung Tâm An Giang được thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật chuẩn của kỹ thuật cắt polyp qua nội soi ống mềm của Nhật bản và Thế giới, đảm bảo hiệu quả điều trị tốt và đạt mức độ an toàn rất cao cho người bệnh. Đặc biệt Bệnh viện đã thực hiện nội soi tiêu hóa KHÔNG ĐAU theo đúng qui trình của Bộ Y Tế, đảm bảo an toàn, hiệu quả rất cao, mang đến sự hài lòng cho người bệnh. Người bệnh được nội soi thực quản dạ dày tá tràng, nội soi đại trực tràng KHÔNG ĐAU, và Bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác bệnh hơn, thực hiện nội soi điều trị hiệu quả hơn. Các bạn muốn được tư vấn rõ hơn về bệnh lí tiêu hóa, về vấn đề nội soi tiêu hóa; hãy liên hệ Phòng Nội soi tiêu hóa, Khoa Nội Tiêu hóa – Huyết học, Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang. BS Hồ Hiền Sang, Khoa Nội Tiêu hóa – Huyết Học
Cấu tạo của thành ống tiêu hóa có những đặc điểm đặc biệt như sau thành mỏng, nhiều mạch máu, di động nhiều… khiến cho việc điều trị các tổn thương ở bề mặt ống tiêu hóa khá phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Cụ thể như dễ gây biến chứng thủng hoặc chảy máu đặc biệt là khi tổn thương có kích thước lớn. Với sự phát triển trong lĩnh vực nội soi, nhiều kỹ thuật đã được phát triển giúp điều trị hiệu quả và an toàn các tổn thương kích thước lớn hớt niêm mạc qua nội soi EMR là một thủ thuật được thực hiện trong quá trình nội soi, giúp cắt bỏ các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư ở giai đoạn sớm ở đường tiêu hóa. Kỹ thuật EMR đã được chứng minh là an toàn với tỷ lệ biến chứng rất thấp, giúp cắt bỏ hoàn toàn tổn thương, đặc biệt là các polyp không cuống kích thước > 1cm. Kỹ thuật này được các bác sĩ chỉ định đầu tay trong điều trị polyp để hạn chế xâm lấn không cần điểm nổi bật của kỹ thuật EMR là mang lại hiệu quả cao trong điều trị polyp, an toàn, ít xâm lấn; đảm bảo cắt tách toàn bộ tổn thương u ra khỏi thành ống tiêu hoá, tránh bỏ sót và tái phát khối u. Ở giai đoạn ung thư còn sớm hoặc tiền ung thư, phương pháp này cho phép chữa khỏi hoàn toàn mà không phải phẫu thuật cắt đoạn ống tiêu hoá và điều trị bổ trợ bằng hóa chất hoặc tia BSCKI. Nguyễn Đức Vượng – Đơn vị Nội soi BUH khuyến cáo “Hầu hết bệnh nhân có polyp đường tiêu hoá được phát hiện tình cờ qua nội soi, triệu chứng lâm sàng khá nghèo nàn. Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng cảnh báo nguy hiểm như xuất hiện máu trong phân, rối loạn đại tiện, đau bụng kéo dài cần đến thăm khám ngay tại các cơ sở y tế uy tín. Đây là những dấu hiệu cảnh báo người bệnh có nguy cơ cao polyp, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời người bệnh sẽ hoàn toàn phục hồi.”Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột BUH, đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm về các kỹ thuật hiện đại, ít xâm lấn giúp điều trị hiệu quả polyp đường tiêu hoá. Nếu phát hiện và điều trị trong giai đoạn muộn, polyp có thể gây ung thư khiến việc điều trị và phục hồi sức khỏe trở nên khó khăn hơn. Để phòng tránh polyp đường tiêu hoá cần xây dựng và duy trì chế độ ăn uống, lối sống lành mạnh, hạn chế mỡ và rượu, thuốc lá, thường xuyên tập thể dục, duy trì cân nặng chuẩn. Những người > 45 tuổi hoặc có tiền sử gia đình bị ung thư đường tiêu hóa nên đi nội soi đường tiêu hóa định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý được tư vấn trực tiếp và hoàn toàn miễn phí, Quý Khách Hàng vui lòng bấm số HOTLINE 1900 1147
Polyp thường xuất hiện trong đại tràng, dạ dày với số lượng từ vài cái cho đến hàng nghìn cái. Tình trạng bệnh lý này khá phổ biến hiện nay, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ bản chất của tình trạng tổn thương này. Polyp là một dạng tổn thương có hình dáng giống với một khối u nhưng không phải là u, nó có thể có cuống hoặc không có cuống. Polyp do niêm mạc hoặc tổ chức dưới niêm mạc tăng sinh tạo thành. Đa số các khối polyp là lành tính, nhưng một số polyp có khả năng hóa thành ác tính ung thư nếu như không được điều trị kịp có thể xuất hiện ở một hoặc nhiều vị trí trong cơ thể như dạ dày, ruột non, đạt trực tràng. Trong đó polyp đại tràng có tỷ lệ ung thư cao nhất. Một người mắc bệnh này có thể có hàng chục, hàng trăm thậm chí có đến hàng nghìn polyp to nhỏ khác nhau trong đại tràng và có thể kèm theo hàng chục polyp khác ở ruột non, dạ dày. 2. Polyp có biểu hiện như thế nào? Tùy thuộc vào vị trí của khối polyp mà bệnh nhân sẽ có những biểu hiện khác nhau. Polyp đại tràng Thông thường, bệnh nhân bắt đầu có các khối polyp to nhỏ khác nhau trong đại tràng từ tuổi dậy thì nhưng hiếm khi xuất hiện triệu chứng trước tuổi tới hơn 2/3 tổng số bệnh nhân bị polyp không có triệu chứng. Số còn lại thường có biểu hiện nhưDễ bị tiêu người bị tiêu chảy xen kẽ với táo bón. Tiêu chảy xen kẽ với táo bón là biểu hiện Polyp đại tràng Có người đi ngoài phân có lẫn một số ít trường hợp đi ngoài bình thường nhưng lại có biểu hiện đau quặn bụng dọc theo khung đại một số bệnh nhân có biểu hiện giống viêm dạ dày mạn tính với triệu chứng như đầy hơi, khó số lượng polyp trong đại tràng quá nhiều, cần phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột già có polyp để tránh nguy cơ chuyển thành ung thư đại số lượng polyp không quá nhiều, từ 50 - 60 khối polyp thì có thể cắt bỏ triệt để qua nội soi đại đại tràng có mức độ phổ biến cao hơn bệnh polyp dạ dày, với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 5 - 6% dân số. Những yếu tố làm khởi phát bệnh như làYếu tố cơ di cao, trên 60 béo thuốc nhiều bia độ ăn nhiều chất chất đại tràng có hai dạng thường gặp đó là polyp tăng sản và polyp tăng sảnDạng này thường có kích thước gặp ở đoạn cuối của đại tràng trực tràng và đại tràng polyp tăng sản rất ít khi trở thành ác tuyếnCó tới 2/3 tổng số polyp đại tràng là polyp số chúng không phát triển thành ung thư, mặc dù chúng có tiềm năng tuyến lại thường được phân loại theo kích thước, hình dáng và đặc điểm mô học của chúng qua sinh tuyến càng lớn thì khả năng ung thư hóa càng cao. Vì vậy các khối polyp lớn cần phải sinh thiết hoặc cắt bỏ hoàn toàn rồi gửi đi làm giải phẫu bệnhRất khó để phân biệt hai dạng polyp này nếu chỉ dựa trên hình ảnh nội soi, do đó các polyp tăng sản vẫn được cắt bỏ và gửi đi làm tế bào học giống như polyp tuyến. Polyp đại tràng có thể hóa ác tính thành ung thư đại tràng Nội soi đại tràng là phương pháp tốt nhất để phát hiện polyp đại tràng và tiến hành cắt bỏ khi phát hiện ra chúng. Ngoài ra, phương pháp chụp đại tràng cản quang cũng có thể phát hiện các khối polyp mặc dù độ chính xác không cao lắm. Polyp dạ dày Polyp dạ dày là các khối u lành tính, có kích thước từ 3-4mm cho đến 2 - 3 cm phát triển trên bề mặt dạ dày. Số lượng polyp dạ dày có thể chỉ là 1- 2 cái, nhưng cũng có khi đến 5 - 10 cái hoặc đến hàng chục cái. Theo các số liệu thống kê cho thấy có khoảng 1% dân số mắc phải căn bệnh triệu chứng thường gặp của polyp dạ dày đó làĐầy bụng, khó tức vùng bụng trên các khối polyp có kích thước lớn sẽ gây chảy máu rỉ rả, gây nôn ói ra máu hoặc đi ngoài phân trạng này nếu không được phát hiện và cắt bỏ polyp kịp thời, bệnh nhân sẽ bị thiếu máu mạn tính với các triệu chứng như mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, xanh xao, sụt soi dạ dày qua miệng hoặc qua mũi là phương pháp duy nhất để chẩn đoán chính xác căn bệnh này. Bên cạnh đó, các bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết dạ dày để xem polyp dạ dày có chuyển thành ung thư dạ dày hay nhân gây ra các loại polyp dạ dày đó là doNhiễm vi khuẩn thuốc rượu thuốc ức chế tiết acid dạ dày liều cao kéo dài trong nhiều dạ dày gồm có các dạng chính sauPolyp tăng sảnDạng này tạo thành một phản ứng viêm mạn tính trong các tế bào lót mặt trong của dạ là dạng phổ biến nhất ở những bệnh nhân bị viêm dạ dày. Có thể có mối liên quan đến vi khuẩn tăng sản hầu như không có khả năng trở thành ung thư dạ dày. Tuy nhiên với những khối polyp tăng sản lớn, có đường kính trên 2cm thì có nguy cơ trở thành ung tuyếnHình thành từ các tế bào tuyến trên lớp niêm mạc bên trong của dạ này thường xảy ra ở những người bị hội chứng di truyền hiếm được gọi là bệnh polyp u tuyến gia tuyến là loại polyp dạ dày phổ biến nhiều khả năng trở thành ung thư dạ dày. Polyp dạ dày có thể hóa ác tính thành ung thư dạ dày Như vậy polyp nếu không được điều trị kịp thời có thể chuyển thành ung thư, gây nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Vậy điều trị polyp bằng cách nào? 3. Cách điều trị polyp Cách điều trị polyp nói chung là tiến hành cắt bỏ polyp trong quá trình nội soi, nếu phát hiện ra có polyp. Nếu polyp quá to không thể cắt bằng nội soi, bác sĩ sẽ xử trí bằng phương pháp phẫu thuật. Nội soi vừa có thể chẩn đoán vừa có thể điều trị polyp nếu kích thước không quá lớn Với những polyp to ở đại tràng đã chuyển sang ung thư giai đoạn sớm nếu khối polyp không quá to và chưa dính sâu vào thành ruột già thì bác sĩ vẫn có thể cắt được. Nếu ung thư xâm lấn gây ảnh hưởng đến các đoạn của ruột già thì cần phải phẫu thuật cắt bỏ khi cắt polyp thành công qua nội soi, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nội soi kiểm tra lại trong vòng 3 - 6 tháng sau đó. Nếu bệnh nhân ổn định, sẽ tiếp tục theo dõi, kiểm tra trong vòng 1 - 3 năm tiếp theo. Trong quá trình theo dõi, nếu phát hiện polyp tái phát, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ các khối polyp tái phát qua nội soi. 4. Cách phòng tránh polyp Không nên hút thuốc uống rượu cường tập thể tình trạng béo ăn nhiều rau xanh và trái chế ăn chất béo và thịt có màu sung thêm calcium từ thức ăn và vậy, polyp không phải là ung thư và đa phần là lành tính. Tuy nhiên một số trường hợp có thể hóa ác tính thành ung thư, do đó khi phát hiện có polyp cần phải được điều trị kịp thời và theo dõi để phòng tránh bệnh chuyển thành ung tràng và dạ dày là hai cơ quan thường xuất hiện polyp nhất. Nội soi dạ dày, nội soi đại tràng vừa giúp chẩn đoán vừa là phương pháp điều trị polyp tốt nhất hiện nay. Với những trường hợp khối polyp lớn, không thể cắt qua nội soi, sẽ phải tiến hành phẫu thuật để cắt Nội soi - Tiêu hóa là một trong những chuyên khoa mũi nhọn tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Cắt polyp đại trực tràng như thế nào? Công dụng thuốc Banupyl - Kit Thuốc Ventinat có công dụng gì?
polyp hành tá tràng