Tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: tranh chấp đất đai là tranh chấp về về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay bởi tranh chấp này xâm phạm trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Cách giải quyết tranh chấp đất đai. 1. Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở. 2. Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai giải quyết. 3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Đất đai là một trong những tài sản có giá trị và đang có đà tăng lên nhanh chóng
Đơn tranh chấp đất đai được cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện: (1) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức tranh chấp đất phải cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tài liệu được nêu tại mục thành phần, số lượng hồ sơ do người yêu cầu giải
Đất không đủ điều kiện chuyển nhượng. Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, khi nhận đặt cọc của bên mua để sau đó tiến hành chuyển nhượng, bên bán phải đáp ứng được những điều kiện pháp lý cụ thể như: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đặt cọc để mua bán nhà đất là loại hợp đồng phụ thông dụng nhằm để bảo đảm cho hợp đồng chính được thực hiện, loại hợp đồng này là thực trạng phổ biến đối với các giao dịch có giá trị lớn nên thường dễ phát sinh tranh chấp, từ đó nảy sinh ra vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng đối với loại vụ việc này như thế nào là tối ưu nhất theo quy định …
Fast Money.
Tình trạng mua đất thuộc quy hoạch, đất có tranh chấp không phải là chuyện hiếm. Tuy nhiên, khi người dân biết được những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp dưới đây có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1. Kiểm tra nội dung hợp đồng chuyển nhượngHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,… Do vậy, nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng cần kiểm tra trong hợp đồng có nội dung cam kết về việc đất không thuộc quy hoạch, không có tranh chấp hay hợp 1 Nếu có cam kết đất không thuộc quy hoạch, tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền; nếu bên chuyển nhượng không thực hiện thì có quyền khởi kiện để thực hiện theo đúng hợp hợp 2 Nếu không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên nhận chuyển nhượng phải chấp nhận vì nội dung do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp chứng minh bị lừa ra, trường hợp đất có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền vì người sử dụng đất có tranh chấp không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.Lưu ý Mặc dù không phổ biến nhưng các bên thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm thì có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện theo đúng điều khoản đã thỏa thêm Quy định về đặt cọc khi mua đấtVIệc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp Ảnh minh họa2. Phải xem và nắm rõ quyền khi có đất thuộc quy hoạchDù không thể lấy lại tiền nhưng việc biết được quyền của người sử dụng đất nếu có đất thuộc quy hoạch sẽ giúp người mua yên tâm hơn khi không bị mất trắng và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình.* Được đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạnCăn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chưa có quyết định thu hồi thường gọi là quy hoạch treo thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.* Có thể được chuyển nhượng, tặng choTrường hợp 1 Chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”.Như vậy, nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… nếu có đủ điều hợp 2 Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“… Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”.Theo đó, khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm bị hạn chế quyền.Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm.* Được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đấtCăn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013, khi thuộc quy hoạch mà phải thu hồi thì sẽ được bồi thường về đất nếu đủ các điều kiện sau- Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, trừ duy nhất trường hợp không có Giấy chứng nhận vẫn được bồi lại, khi đất thuộc quy hoạch mà có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất bị hạn chế rất nhiều quyền và hầu hết sẽ bị thu hồi đất, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Khi thu hồi thì tiền bồi thường thấp hơn nhiều so với số tiền bỏ ra để có được thửa đất đây là những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Sang tên Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp>> Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất>> Bồi thường khi thu hồi đấ Không bị thiệt nếu biết 10 điều này
Trong những cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đất thì khởi kiện tại Tòa án được sử dụng phổ biến và có hiệu quả nhất. Khả năng thắng kiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chứng cứ, tài liệu, khả năng tranh thích Mua bán nhà đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà Tranh chấp mua bán nhà đất không phải tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai được quy định rõ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”.Theo quy định trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng, gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau phát sinh trong quan hệ đất đai quan hệ pháp luật do pháp luật đất đai điều chỉnh.Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp đất đai không áp dụng quy định này vì tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Ủy ban dân dân UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; riêng tranh chấp phát sinh khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa cứ Luật Đất đai 2013 và khoản Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất bản chất là tranh chấp dân sự, không phải là tranh chấp đất đai.>> Tổng đài tư vấn miễn phí về đất đai của LuatVietnam 2. Tranh chấp khi mua bán nhà đất không phải hòa giải?Đối với tranh chấp đất đai tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất trước khi khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền giải tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. Nói cách khác, các bên tranh chấp được khởi kiện luôn tại Tòa án nhân dân mà không phải thực hiện thủ tục hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn thủ tục tiền tố tụng.Nội dung này được nêu rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau“Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.3. 3 cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đấtTranh chấp phát sinh khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên có những phương thức giải quyết như sau- Thương lượng Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà trong đó hai bên tranh chấp tự đàm phán và đưa ra cách giải Hòa giải Là phương thức giải quyết mà sự xuất hiện của bên trung gian bên thứ 3 giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh Khởi kiện Là phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án thông qua việc khởi kiện vụ án dân Khởi kiện khi tranh chấp mua bán nhà đấtKhởi kiện vụ án dân sự là phương thức giải quyết phổ biến và được bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước. Đây cũng là phương thức được hầu hết người dân lựa chọn để giải quyết tranh dù thủ tục khởi kiện vụ án dân sự khá phức tạp nhưng có thể khái quát với các bước như sauBước 1 Khởi kiện* Hồ sơ cần chuẩn bịĐiều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm- Đơn khởi kiện theo Giấy tờ của người khởi kiện như Căn cước công dân/chứng minh nhân Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.* Nộp đơn khởi kiện áp dụng khi xảy ra tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương+ Nơi bị đơn cư trú, làm việc.+ Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn ý Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.* Hình thức nộp đơn Người khởi kiện nộp theo một trong các hình thức sau- Nộp trực tiếp tại Gửi qua dịch vụ bưu chính bưu điện.- Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có.Bước 2 Tiếp nhận đơn và thụ lýĐiều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai thu tiền tạm ứng án Trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi 3 Chuẩn bị xét xử sơ thẩm- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm+ Không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 vậy, thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là không quá 06 tháng, kể từ ngày thụ Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm thì Tòa án sẽ tổ chức hòa giải; trường hợp các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình 4 Xét xử sơ thẩmBước 5 Thi hành đây là cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đất. Nhìn chung, tranh chấp phát sinh khi mua bán nhà đất trên thực tế là một vấn đề tương đối phức tạp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy gọi ngay đến tổng đài tư vẫn miễn phí về đất đai LuatVietnam.>> 8 điều người dân cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai
Mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất. Đất đai là một tài sản mang lại giá trị cao khi tiến hành các giao dịch dân sự. Có rất nhiều người quan tâm rằng, nếu mua phải đất có tranh chấp thì phải làm thế nào? Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên. Căn cứ pháp lý mua phải đất đang có tranh chấp – Luật Đất đai 2013; – Bộ luật Dân sự 2015; – Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Giải quyết vấn đề mua phải đất đang có tranh chấp Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Mua phải đất đang có tranh chấp – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 Luật Đất đai và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 của Luật Đất đai. + Đất không có tranh chấp. + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. + Trong thời hạn sử dụng đất. Theo đó, nếu đất đang có tranh chấp sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai Tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã nơi có đất tranh chấp là thủ tục và điều kiện bắt buộc. Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2013 còn quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có thể tiến hành khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu có các giấy tờ về đất theo quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013. Nếu không có giấy tờ về đất thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để giải quyết tranh chấp đất đai đó là khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền giải quyết. Nếu mua phải đất đang có tranh chấp Nếu bên mua và bên bán đã tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được chuyển nhượng về mặt pháp lý thì hợp đồng chuyển nhượng bị vô hiệu theo quy định tại điều 117 Bộ luật dân sự 2015 do không đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giao dịch bị vô hiệu. Một trong các bên giao dịch có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật. Căn cứ điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu thì các bên giao dịch phải thực hiện việc hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng sang bên thứ 3 ngay tình và bên thứ 3 ngay tình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể hoàn trả lại quyền sử dụng đất cho bên chuyển nhượng trái quy định pháp luật, mà pháp luật bảo vệ quyền lợi cho bên thứ 3 ngay tình. Còn đối với những bên thực hiện giao dịch dân sự và các chủ thể thực hiện trái pháp luật sẽ phải tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Trường hợp nếu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người đó sẽ bị truy cứu theo quy định của điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mua phải đất đang có tranh chấp >>>Xem thêm Uỷ ban nhân dân xã, phường không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai khi có đơn yêu cầu phải làm thế nào? Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật, bao gồm – Tư vấn các vấn đề liên quan đến mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào; – Soạn thảo giấy tờ yêu cầu cung cấp thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu; – Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng; Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi. Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H 0 Chức vụ Chủ sở hữu Website Lĩnh vực Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý & Trình độ đào tạo Công ty Luật TNHH 6 Số năm kinh nghiệm thực tế 20 năm 4 Tổng số bài viết bài viết CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7; – Chi phí hợp lý nhất thị trường; – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng; – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. ————————————————————– THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT 24H Trụ sở chính số 69/172 Phú Diễn, Diễn, Từ Liêm, Nội. Hotline 19006574 Email hangluat24h Website Facebook Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"
TỔNG HỢP CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC Hợp đồng đặt cọc là một dạng hợp đồng lập ra nhằm để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên và ràng buộc các bên thực hiện một giao dịch dân sự khác có liên quan. Thông thường, hợp đồng đặt cọc được các bên áp dụng đối với giao dịch liên quan như Đặt cọc mua bán nhà, đặt cọc mua bán đất, đặt cọc thuê nhà, mua bán, thuê chung cư….Theo đó, khi một bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận hoặc vì một lý do nào đó mà một trong hai bên vi phạm hợp đồng đặt cọc làm ảnh hưởng quyền và lợi ích của bên còn lại. Các bên không thể thương lượng hòa giải được, dẫn đến tranh chấp xảy ra và phải nhờ đến Tòa án giải quyết. Thực tiễn tại Tòa án nhân dân các tỉnh, các cấp cũng đã có rất nhiều bản án giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan hợp đồng đặt cọc. Sau đây, Luật 3S giới thiệu với bạn đọc tài liệu “TỔNG HỢP CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC” đã được chúng tôi tổng hợp từ nguồn công bố bản án của Tòa án. Mời mọi người tham khảo theo link đính kèm. Xem văn bản3S LAW_Mục lục THBA_Tranh chấp hợp đồng đặt cọc KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S [1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng. [2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy nếu có. Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp. [3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau Hotline Zalo/Viber/Call/SMS hoặc Email [4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S Tư vấn Luật Dịch vụ pháp lý Luật sư Riêng Luật sư Gia đình Luật sư Doanh nghiệp Tranh tụng Thành lập Công ty Giấy phép kinh doanh Kế toán Thuế – Kiểm toán Bảo hiểm Hợp đồng Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài Đầu tư Tài chính Dịch vụ pháp lý khác …
mua phải đất tranh chấp